Trang chủ » Blog » 4 Cấp Độ Kiểm Thử Phần Mềm Các Tester Cần Biết

4 Cấp Độ Kiểm Thử Phần Mềm Các Tester Cần Biết

bởi Admin | 10:52 | Blog

Tất cả các giai đoạn của quy trình phát triển phần mềm đều trải qua quá trình kiểm tra nghiêm ngặt. Phần mềm không chỉ được kiểm thử một lần mà phải trải qua 4 giai đoạn kiểm thử để đánh giá mức độ sẵn sàng theo yêu cầu của khách hàng. Cùng CodeGym Hà Nội tìm hiểu các cấp độ kiểm thử phần mềm qua bài viết sau nhé!

Xem thêm: 10 công cụ kiểm thử phần mềm tốt nhất cho Tester hiện nay

Các cấp độ kiểm thử phần mềm: Cấp độ unit testing – Kiểm thử đơn vị

Kiểm thử đơn vị chính là kiểm thử các đơn vị hay thành phần của phần mềm riêng lẻ, chẳng hạn như: chức năng (function), lớp (class), phương thức (method). Những bài kiểm tra đơn vị này được thực hiện trong quá trình phát triển ứng dụng. Các lỗi ở cấp độ này thường được khắc phục ngay khi phát hiện mà không cần phải ghi lại và quản lý như các cấp độ kiểm tra khác.

cap-do-kiem-thu

Cấp độ kiểm thử

1. Mục đích:

  • Các lỗi có thể dễ dàng được phát hiện và khắc phục sớm trong vòng đời phát triển phần mềm, giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc dành cho việc khắc phục lỗi.
  • Các bộ phận riêng lẻ được thử nghiệm và chứng minh rằng bộ phận đó thực hiện chính xác những gì chức năng được yêu cầu.
  • Mã code được tái sử dụng.
  • Việc bảo trì và thay đổi trở nên dễ dàng hơn.
  • Ngăn lỗi xảy ra trong các giai đoạn sau của thử nghiệm.

2. Sử dụng phương pháp: Kiểm thử hộp trắng

3. Môi trường test: Framework và debug tool.

4. Người thực hiện: Developer

Cấp độ kiểm thử tích hợp – Integration testing

kiem-thu-tich-hop-integration-testing

Kiểm thử tích hợp Integration Testing

Kiểm thử tích hợp là một loại kiểm thử, trong đó các module hoặc tính năng phần mềm riêng lẻ được tích hợp một cách logic và kiểm thử cùng nhau theo nhóm. Mỗi dự án phần mềm bao gồm một số module được mã hóa bởi nhiều người khác nhau,. Vì vậy, kiểm thử tích hợp tập trung vào kiểm tra các tương tác và chuyển thông tin giữa các module hoặc đơn vị tích hợp.

Mục đích: Xác định lỗi tương tác giữa các module. Tập trung chủ yếu vào giao diện và chuyển tiếp thông tin giữa các module. Tích hợp các module riêng lẻ vào các hệ thống nhỏ. Dưới đây là một số phương pháp kiểm tra tích hợp

Kiểm thử Big bang

big-bang-testing

Big Bang Testing

Đây là một phương pháp kiểm tra tích hợp. Trong đó, tất cả hoặc hầu hết các đơn vị được kết hợp và kiểm tra cùng nhau. Phương pháp này được thực hiện khi nhóm kiểm thử nhận được toàn bộ phần mềm.

  • Ưu điểm: sẽ phù hợp với các dự án nhỏ.
  • Nhược điểm: có thể bỏ qua các bug giao diện nhỏ trong quá trình gỡ lỗi, mất thời gian tích hợp hệ thống nên không có thời gian kiểm thử.

Kiểm thử Top down

Kiểm thử Top down được thực hiện từ trên xuống dưới. Đơn vị trên cùng được kiểm tra trước, đơn vị thấp hơn được kiểm tra sau một cách tuần tự.

  • Ưu điểm: giảm bug dễ dàng hơn, các module quan trọng được kiểm thử trước, các lỗi trong cấu trúc lớn được tìm thấy và sửa trước.
  • Nhược điểm: các module thấp hơn không được kiểm tra đầy đủ

    cap-do-trong-kiem-thu-tich-hop

    Cấp độ trong kiểm thử tích hợp

Kiểm thử Bottom up

Kiểm thử Bottom up được thực hiện từ dưới lên. Đơn vị thấp nhất được thử nghiệm trước, đơn vị cao hơn sau.

  • Ưu điểm: giảm lỗi dễ dàng hơn, không mất thời gian chờ đợi để tích hợp các module.
  • Nhược điểm: các module chính của hệ thống có thể dễ bị lỗi và không thể giữ nguyên mẫu ban đầu của hệ thống.

Kiểm thử Sandwich/Hybrid

Kiểm thử Sandwich/Hybrid cũng gọi phương thức tăng hàm. Đây là sự kết hợp của hai phương pháp, từ trên xuống và từ dưới lên. Tại đây, các module cấp trên được kiểm tra với các mô-đun cấp dưới. Đồng thời các mô-đun cấp dưới được tích hợp và kiểm tra với các mô-đun cấp trên.

Các cấp độ kiểm thử phần mềm: Cấp độ 3 – Kiểm thử hệ thống

Kiểm thử hệ thống là việc thực hiện kiểm thử hệ thống đã được tích hợp hoàn chỉnh đảm bảo nó hoạt động theo đúng yêu cầu.

Mục đích: Đánh giá hệ thống xem khả năng đáp ứng theo đúng yêu cầu nghiệp vụ và chức năng theo yêu cầu đặc tả của phần mềm được đưa ra hay không.

Trong hệ thống bao gồm các loại kiểm thử:

  • Kiểm tra chức năng (Functional Testing): Kiểm tra chức năng để đảm bảo rằng phần mềm hoạt động như dự định.
  • Kiểm tra khả năng (Recoverability Testing): Được thực hiện bằng cách làm cho phần mềm bị fail hoặc crash, từ đó đánh giá khả năng phục hồi của sản phẩm cách nhanh chóng.
  • Kiểm tra khả năng tương tác (Interoperability Testing): Nó đảm bảo tính tương thích và khả năng tương tác của sản phẩm với phần mềm, hoặc hệ thống khác và các thành phần của chúng.
  • Kiểm tra năng suất (Performance Testing): Nó được sử dụng để kiểm tra khả năng phản hồi, tính ổn định, khả năng mở rộng, độ tin cậy và các chỉ số chất lượng khác của phần mềm dưới các khối lượng công việc khác nhau.
  • Kiểm tra khả năng mở rộng (Scalability Testing): Để đảm bảo khả năng mở rộng hệ thống bằng các thuật ngữ khác nhau như mở rộng quy mô người dùng, tài năng và địa lý đều được mở rộng quy mô.

    cap-do-3-kiem-thu-he-thong

    Cấp độ 3 kiểm thử hệ thống

  • Kiểm tra độ tin cậy (Reliability Testing): Đảm bảo rằng hệ thống có thể được sử dụng mà không có lỗi trong một thời gian dài.
  • Kiểm tra hồi quy (Regression Testing): Đảm bảo sự ổn định của hệ thống khi tích hợp nhiều hệ thống phụ và nhiệm vụ bảo trì.
  • Kiểm tra bảo mật (Security Testing): Hệ thống phải được đảm bảo không cho phép truy cập trái phép vào dữ liệu và tài nguyên.
  • Kiểm thử khả năng sử dụng (Usability Testing): Thử nghiệm khả năng sử dụng chủ yếu tập trung vào mức độ dễ sử dụng của ứng dụng cho người dùng, sự linh hoạt của quá trình kiểm soát xử lý và khả năng đáp ứng mục tiêu của hệ thống.

1. Phương pháp sử dụng: Phổ biến là kiểm thử hộp đen.

2. Môi trường test: production.

3. Người thực hiện: Tester.

Xem thêm: Các cấp độ kiểm thử phần mềm phổ biến nhất

Cấp độ kiểm thử phần mềm 4: Acceptance testing – Kiểm thử chấp nhận

Kiểm tra chấp nhận chính thức bao gồm các yêu cầu và quy trình kinh doanh để xác định xem hệ thống có đáp ứng các tiêu chí chấp nhận hay không. Ngoài ra kiểm thử này còn cho phép người dùng, khách hàng hoặc các tổ chức được ủy quyền khác xác định chấp nhận hệ thống hay không.

kiem-thu-chap-nhan

Kiểm thử chấp nhận

1. Mục đích: Nghiệm thu hệ thống trước khi đưa vào hoạt động.

Kiểm thử chấp nhận chia thành 2 loại:

  • Kiểm thử Alpha: Được thực hiện bởi những người trong tổ chức không tham gia phát triển phần mềm.
  • Kiểm thử Beta: Được thực hiện bởi khách hàng/người dùng cuối trên trang web của người dùng cuối.

2. Phương pháp sử dụng: Kiểm thử hộp đen.

3. Môi trường test: staging, production, develop,…

4. Người thực hiện: thường là bên thứ ba hoặc khách hàng.

Kết luận

Mỗi sản phẩm phần mềm đều phải vượt qua các cấp độ kiểm thử phần mềm nêu trên. Việc tuân thủ cả 4 giai đoạn kiểm tra giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất và tránh những lỗi nghiêm trọng ảnh hưởng đến trải nghiệm của khách hàng. Mong rằng các tester sẽ có được những thông tin hữu ích để tối ưu hóa quá trình test.

Tags:

0 Lời bình

Gửi Lời bình

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

BẠN MUỐN HỌC LẬP TRÌNH?

GỌI NGAY

098 953 44 58

Đăng ký tư vấn lộ trình học lập trình

Đăng ký tư vấn, định hướng lộ trình học và giải đáp các thắc mắc về ngành nghề – Miễn phí – Online.

11 + 8 =

TƯ VẤN VỀ LỘ TRÌNH HỌC NGHỀ LẬP TRÌNH TẠI CODEGYM
TƯ VẤN VỀ LỘ TRÌNH HỌC NGHỀ LẬP TRÌNH TẠI CODEGYM