Kỹ thuật kiểm thử phần mềm sẽ giúp bạn thiết kế các trường hợp kiểm thử tốt hơn, tiết kiệm thời gian và tối ưu trong quá trình thực hiện Test sản phẩm hay ứng dụng phần mềm.
Nội dung
Kỹ thuật kiểm thử phần mềm là gì?
Để có thể kiểm thử toàn diện thì việc sử dụng lỹ thuật kiểm tra theo hình thức thủ công sẽ giúp giảm thiểu tối đa các trường hợp kiểm thử được thực thi, và gia tăng phạm vi kiểm thử.
- Dưới đây là những kỹ thuật kiểm thử thông dụng nhất:
- Phân vùng tương đương (Equivalence Class Partitioning)
- Phân tích giá trị biên (Boundary Value Analysis (BVA)
- Bảng quyết định (Decision Table based testing)
- Đoán lỗi (Error Guessing)
Phân vùng tương đương
Cho phép phân chia tập hợp bao gồm các điều kiện kiểm tra thành phân vùng được xem là giống nhau. Đối với phương pháp kiểm thử này, miền đầu vào của chương trình được chia thành các lớp dữ liệu mà từ đó các trường hợp kiểm thử nên được thiết kế.
>> Tìm hiểu: Tìm Hiểu Thuật Ngữ Fresher Tester Là Gì?
Các vùng tương đương được chia dựa vào giá trị đầu vào
- Vùng hợp lệ: bao gồm tất cả các giá trị kiểm thử thỏa mãn điều kiện hệ thống
- Vùng không hợp lệ: chính là tổng hợp các giá trị kiểm thử, mô tả trạng thái của hệ thống: sai, thiếu, không đúng…
Mục đích cho việc sử dụng kỹ thuật này nhằm giảm số lượng Testcase cần thiết kế, vì mỗi lớp tương đương thì chỉ cần thực hiện Test trên các phần tử đại diện.
Để thiết kế Testcase bằng phân lớp tương đương tiến hành theo cá bước
- Xác định lớp tương đương
- Xác định ca kiểm thử
Các nguyên tắc áp dụng để xác định lớp tương đương
- Nếu 1 trạng thái đầu vào định giới hạn của giá trị, xác định 1 lớp tương đương hợp lệ và 2 không hợp lệ
- Nếu 1 trạng thái đầu vào xác định số giá trị, xác định 1 lớp tương đương hợp lệ và 2 lớp không hợp lệ
- Nếu 1 trạng thái đầu vào chỉ định giá trị đầu vào, xác định 1 lớp tương đương hợp lệ cho từng loại và 1 lớp không hợp lệ.
- Nếu 1 trạng thái đầu vào chỉ định chắc chắn, xác định 1 lớp tương đương hợp lệ và 1 lớp tương đương không hợp lệ.
Ví dụ: Thiết kế Testcase cho Text chỉ cho nhập số nguyên với độ dài ký tự thuộc [1-6] hoặc [15-20]
Dựa vào yêu cầu trên ta có các vùng:
- <1: vùng không hợp lệ
- [1-6]: vùng hợp lệ
- >6 và <15: vùng không hợp lệ
- [15-20]: vùng hợp lệ
- >20: vùng không hợp lệ
- Nhập các ký tự # số nguyên: vùng không hợp lệ
Phân tích giá trị biên
Được thực hiện dựa trên việc kiểm thử tại các danh giới giữa các phân vùng. Thường thì chúng ta sẽ tập trung vào các giá trị biên chứ không thực hiện Test toàn bộ dữ liệu. Khi phân tích, giá trị biên thay vì chọn nhiều giá trị trong lớp tương đương, mà sẽ thường yêu cầu chọn một đến vài giá trị là cạnh của lớp tương tương để làm điều kiện Test.
Chúng ta thường thấy một lượng lỗi xảy ra tại ranh giới của giá trị đầu vào thay vì giá trị giữa, hay còn gọi là cá giá trị biên. Từ đó, tiếp tục lựa chọn Testcase phù hợp thực hiện giá trị đầu vào các giá trị biên.
Kỹ thuật thiết kế Testcase này bổ sung cho phân vùng tương đương, hình thức kiểm thử được dựa theo nguyên tắc như sau: nếu như một hệ thống hoạt động tốt với các giá trị biên thì nó sẽ hoạt động tốt cho tất cả cá giá trị giữa 2 giá trị biên.
Phân tích giá trị biên sẽ dựa vào 6 giá trị cư bản dưới đây
- Giá trị ngay dưới giá trị nhỏ nhất
- Giá trị nhỏ nhất
- Giá trị ngay trên giá trị nhỏ nhất
- Giá trị ngay dưới giá trị nhỏ nhát
- Giá trị lớn nhất
- Giá trị ngay trên giá trị lớn nhất
Bảng quyết định
Bảng Decision Table hay còn goi là bảng quyết định. Kỹ thuật kiểm thử phần mềm này được sử dụng cho các chức năng cần kết hợp các yếu tố đầu vào các biến.
Mọi chức năng thì đều cần tạo một bảng và liệt kê các loại đầu vào và đầu ra tương ứng, giúp xác định các ddieeuf kiện bị Tester bỏ qua.
Bảng quyết định bao gồm các bước
- Liệt kê tất cả điều kiện và giá trị đầu vào
- Tính số lượng kết hợp
- Điền bảng và kết hợp đầu vào
- Giảm thiểu case và quyết định Testcase
Đoán lỗi
Đây là một trong những kỹ thuật kiểm thử phần mềm dựa trên đoãn lỗi, chiếm ưu thế trong Code. Kỹ thuật này dưa vào kinh nghiệm của từng người thực hiện để đoán phần có vấn đề hoặc lỗi của ứng dụng, sản phẩm kiểm thử.
Để định danh các lỗi hoặc mọi tình huống có thể xảy ra. Sau đó người kiểm thử sẽ viết Testcase để tìm kiếm những lỗi đó.
Để đoán lỗi, bạn có thể áp dụng các cách sau:
- Vận dụng kinh nghiệm và những kỹ năng trong quá trình kiểm thử trước đây để thao tác với ứng dụng tương tự.
- Nắm bắt được hệ thống đang kiểm thử
- Có kiến thức về các lỗi điển hình
- Đánh giá lịch sử của toàn bộ dữ liệu và kết quả
Kết luận
Trên đây, CodeGym Hà Nội đã giới thiệu tới bạn một số kỹ thuật được sử dụng thường xuyên trong quá trình thiết kế Testcase. Không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn tăng độ bao phủ khi thực hiện viết Testcase. Hi vọng thông bài viết đã giúp cho bạn nắm được kỹ thuật kiểm thử phần mềm cơ bản nhất để vận dụng vào quá trình học tập cũng như làm việc khi tìm hiểu về ngành nghề Tester.
0 Lời bình